SKKN Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học Trung học Phổ thông
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_su_dung_ung_dung_shub_classroom_de_quan_li_va_ho_tro_ho.doc
- Mau 1.1_ Don de nghi cong nhan sang kien cap co so.doc
- Mau 11_Mau BC ket qua nghien cuu, ung dung sang kien.pdf
Nội dung tóm tắt: SKKN Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học Trung học Phổ thông
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 13: Thiết lập thời gian làm bài Cho xem đáp án – lời giải. Sau khi nhấn nút cho xem đáp án - Học sinh sau khi làm bài có thể xem được đáp án của từng câu. Giáo viên có thể tải lên file lời giải để học sinh hiểu chi tiết hơn Hình 14: Cho xem đáp án - Lời giải Nhiều đáp án cho một câu hỏi Giáo viên nhập dấu “/” để tạo ra nhiều đáp án cho câu trả lời của mình Ví dụ: Câu trả lời có 2 đáp án là B hoặc C GV nhập vào ô đáp án với cú pháp B/C như hình Năm học 2019 - 2020 12
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 15: Tạo nhiều đáp án bằng dấu “/” Thêm hình ảnh, video, audio vào câu hỏi Giáo viên nhấn vào nút “Mở rộng” để bắt đầu thêm hình ảnh, video, audio, gợi ý cho từng câu hỏi Hình 16: Thêm gợi ý cho câu hỏi Nhấn vào từng biểu tượng như hình để thêm loại gợi ý mà quý thầy cô mong muốn và nhấn lưu lại Sau khi tải bài tập lên, tạo hết các tính năng của bài tập sau đó nhấn nút “Hoàn tất”. Năm học 2019 - 2020 13
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 17: Điền tên bài tập - số câu - đáp án - Hoàn tất Kết quả sau khi tạo bài tập thành công Hình 10 Tạo bài tập thành công 2.2.4. Kiểm tra kết quả làm bài của học sinh Sau khi đưa bài tập lên giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập, học sinh vào làm bài giáo viên có thể kiểm tra ngay được kết quả học của các em. Năm học 2019 - 2020 14
- Sáng kiến kinh nghiệm 2.2.4.1. Kết quả theo bài kiểm tra Để kiểm tra kết quả HS theo từng bài kiểm tra giáo viên bấm vào bài tập sau khi các bạn học sinh đã làm Hình 11 Xem kết quả theo bài GV có thể quan sát điểm bài tập của lớp qua màn hình này Hình 20: Bảng điểm bài tập Năm học 2019 - 2020 15
- Sáng kiến kinh nghiệm 2.2.4.2. Kết quả theo từng câu hỏi Để kiểm tra kết quả theo từng câu hỏi giáo viên nhấn vào nút “Thông số từng câu” tại màn hình Hình 21: Thông số từng câu Giáo viên nhấn vào nút “Đúng nhiều nhất” hoặc “Sai nhiều nhất” để biết được câu nào học sinh làm đúng, sai nhiều nhất. Năm học 2019 - 2020 16
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 12 Tỷ lệ làm đúng sai các câu của lớp học Giáo viên nhấn vào từng câu để biết chi tiết bạn nào giải sai bạn nào giải đúng Hình 13: Học sinh làm sai và đúng của từng câu 2.2.4.3 Xem kết quả từng học sinh Nhấn vào nút “Xem” tại bảng điểm để xem chi tiết bài làm của một học sinh Hình 24: Nhấn nút xem để quan sát chi tiết bài làm một học sinh Năm học 2019 - 2020 17
- Sáng kiến kinh nghiệm Màn hình chi tiết bài làm của học sinh xuất hiện, thầy/cô có thể quan sát kết quả bài làm bên phải màn hình Hình 25: Màn hình chi tiết bài làm của từng học sinh 2.2.4.4 Xem kết quả theo danh sách lớp Để xem điểm trung bình của tất cả học sinh GV nhấn vào nút “Thành viên” và quan sát điểm trung bình các bài tập các em đã làm. Hình 26: Điểm trung bình các bài của học sinh 2.2.4.5. Xem kết quả theo bảng điểm lớp Giáo viên nhấn vào nút “Bảng điểm” và xem bảng điểm của lớp Năm học 2019 - 2020 18
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 14 Màn hình bảng điểm lớp 2.2.5. Các tính năng khác 2.2.5.1. Chỉnh sửa – xóa lớp học Để chỉnh sửa lớp học giáo viên nhấn vào trang “Tổng quan”. Nhấn vào biểu tượng cài đặt như hình để thay đôi các thông tin của lớp Hình 28: Nhấn nút chỉnh sửa lớp học Chỉnh sửa lớp học – Xóa lớp học Nút “không nhận thêm học sinh vào lớp” để tránh người lạ tham gia lớp Nhấn “Xóa lớp” khi bạn không sử dụng nữa Nhấn “Cập nhật” để lưu lại thao thác cuối cùng sau khi chỉnh sửa Năm học 2019 - 2020 19
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 29: Chỉnh sửa - Xóa lớp học 2.2.5.2. Kho tài liệu Giáo viên nhấn vào nút “Kho tài liệu” để đi đến màn hình lưu trữ tài liệu Nhấn nút tải tài liệu để lưu trữ - chia sẻ cho lớp học của mình Hình 30: Kho tài liệu, và tải tài liệu lên 2.2.5.3. Tạo thông báo Nhấn vào nút “Tạo thông báo” bên phải màn hình để tạo thông báo tới các em học sinh trong lớp của bạn. Năm học 2019 - 2020 20
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 31: Nhấn nút tạo thông báo Kết quả sau khi tạo thông báo Hình 32: Thông báo sau khi tạo 2.2.5.4. Xuất bảng điểm ra file excel Nhấn vào nút thành viên và nhấn vào nút bảng điểm lớp. Nhấn vào biểu tượng xuất file excel để tải bảng điểm Hình 33: Nhấn nút tải bảng điểm Năm học 2019 - 2020 21
- Sáng kiến kinh nghiệm Kết quả sau khi xuất file excel Hình 34: Xuất file excel bảng điểm lớp 2.2.5.5. Xóa học sinh khỏi lớp Nhấn vào nút thành viên và nhấn vào biểu tượng để xóa thành viên ra khỏi lớp học Hình 35: Xóa thành viên khỏi lớp học 2.2.5.6. Tạo thư mục cho bài tập Tại màn hình bài tập nhấn vào biểu tượng tạo thư mục Năm học 2019 - 2020 22
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 36: Tạo thư mục cho bài tập 2.2.5.7. Lấy lại mật khẩu Nhấn vào nút Quên mật khẩu trên màn hình đăng nhập Hình 37: Nhấn nút quên mật khẩu Sau đó nhập email hoặc số điện thoại Năm học 2019 - 2020 23
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 38: Nhập email hoặc số điện thoại Hình 39: Nhập mã Nhập mã gửi từ điện thoại và nhấn nút hoàn tất 2.2.5.8. Phần thưởng khuyến khích Tính năng hỏi đáp toàn hệ thống Tại trang chủ, nhấn vào nút “Hỏi đáp” sẽ hiển thị sàn hỏi đáp của toàn hệ thống Hình 40: Màn hình hỏi đáp Nhấn vào vùng đặt câu hỏi để tạo câu hỏi cho cộng đồng các bạn học sinh – giáo viên trên cả nước cùng giải đáp thắc mắc Năm học 2019 - 2020 24
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 41: Đặt câu hỏi trên SHub Classroom Quà tặng cho những học sinh tích cực Các em học sinh có thể nhận được điểm Spoints khi giúp đỡ cộng đồng trả lời câu hỏi hoặc làm bài tập mỗi ngày từ thầy/cô Điểm Spoints này dùng để đấu giá các món quà có giá trị Hình 42: Sử dụng Spoints thông minh Năm học 2019 - 2020 25
- Sáng kiến kinh nghiệm CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 3.1. Địa bàn thực nghiệm - Thực nghiệm được tiến hành ở lớp 12A2 sĩ số 31 trong đó có 9 học sinh nữ và 22 học sinh nam tại trường THPT A, tôi so sánh kết quả học tập của các em trước và sau khi sử dụng SHub Classroom hỗ trợ quản lí việc học của các em. 3.2. Quá trình thực nghiệm - Đầu tiên tôi điều tra các em học sinh trong lớp có sử dụng điện thoại thông minh hay máy vi tính không, kết quả đa số học sinh có sử dụng điện thoại smart phone hoặc máy tính. - Tôi hướng dẫn học sinh tải ứng dụng trên điện thoại hoặc vào trang Web để đăng kí tài khoản, tìm lớp và hướng dẫn cách làm bài và sử dụng các tính năng của ứng dụng. - Trong quá trình giảng dạy trực tiếp trên lớp sau mỗi phần kiến thức lý thuyết cơ bản tôi đưa bài tập luyện tập, bài kiểm tra kiến thức lên ứng dụng. Học sinh sử dụng điện thoại hoặc máy vi tính vào ứng dụng để làm bài, bài nào khó không làm được học sinh có thể hỏi đáp trực tiếp. Qua phần mềm giáo viên nắm được học sinh nào đã làm bài tập và kết quả đạt được của các em mà không cần mất nhiều thời gian. 3.3. Thời gian thực nghiệm Thời gian thực nghiệm tiến hành từ 15/10/2019 đến 15/02/2020 3.4. Kết quả thực nghiệm Qua đánh giá kiểm tra chất lượng của học sinh trước và sau khi sử dụng ứng dụng tôi thu được như sau: - Thống kê kết quả khảo sát trước khi sử dụng ứng dụng (lần 1), sau khi sử dụng ứng dụng (lần 2) của học sinh thu được như sau: Sĩ số Thống kê theo làn điểm Điểm Điểm ĐTB min max 0 →=2 2→=5 >5 Lần 1 0 0% 26 84% 5 16% 2,5 6,5 4,42 Lần 2 0 0% 13 42% 18 58% 2,75 7,0 5,28 Năm học 2019 - 2020 26
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 43: Đồ thị biểu thị kết quả thi khảo sát lần 1 và lần 2 của học sinh Nhận xét: Qua kết quả trên tôi thấy kết quả học tập của các em tăng lên đáng kể. - Dựa vào kết quả làm từng bài tập, kết quả trung bình giáo viên phân loại được học sinh từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp ví dụ học sinh khá giỏi thì động viên khuyến khích học tập cho thêm các bài tập nâng cao, học sinh yếu kém thì phụ đạo thêm cho các em. ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC ĐỀ CÁC EM ĐÃ LÀM TRÊN PHẦN MỀM TT Họ và tên Ngày sinh Điểm trung bình Thứ hạng 1 Tạ Lan Anh 30/09/2002 6,3 20 2 Trần Hùng Cường 31/07/2002 7,4 2 3 Trần Văn Chung 28/02/2002 6,8 11 4 Nguyễn Xuân Dũng 28/11/2002 6,2 24 5 Đặng Trọng Hà 11/11/2002 6,0 26 6 Tạ Thị Hà 02/05/2002 6,5 17 7 Nguyễn Minh hiếu 07/07/2002 6,1 25 8 Trần Bá Hiếu 25/05/2002 6,4 19 9 Bùi Thị Huyền 17/11/2002 7,9 1 10 Nguyễn Tuấn Hưng 25/07/2002 5,4 29 Năm học 2019 - 2020 27
- Sáng kiến kinh nghiệm 11 Phạm Quang Hưng 04/09/2002 6,0 27 12 Phạm Văn Khương 16/10/2002 6,5 15 13 Đỗ Văn Lâm 23/05/2002 7,2 7 14 Trần Thị Ly 08/06/2002 7,4 3 15 Nguyễn Văn Nhâm 03/05/2002 7,1 9 16 Doãn Thị Nhung 15/01/2002 6,3 22 17 Trần Thị Oanh 12/10/2002 6,8 10 18 Trần Lê Phong 25/08/2002 6,2 23 19 Nguyễn Xuân Phương 17/09/2002 6,7 14 20 Trần Thị Bích Phượng 04/08/2002 7,1 8 21 Nguyễn Hồng Quân 23/05/2001 7,5 2 22 Đoàn Thu Quyên 25/10/2002 6,5 15 23 Đào Anh Tiến 25/02/2002 4,7 31 24 Trần Quốc Tuấn 02/04/2002 4,9 30 25 Nguyễn Trọng Tùng 30/06/2002 7,3 5 26 Trần Văn Thái 16/04/2002 6,8 12 27 Hoàng Đức Thể 04/05/2002 6,7 13 28 Nguyễn Văn Thế 22/01/2002 6,0 28 29 Đỗ Văn Thủy 13/11/2002 6,5 18 30 Nguyễn Thị Yến Vi 09/11/2002 7,3 6 31 Trần Hoàng Vượng 07/04/2002 6,3 20 - Thống kê điểm trung bình học sinh qua các bài kiểm tra: Năm học 2019 - 2020 28
- Sáng kiến kinh nghiệm Điểm trung bình Dưới 5,0 5,0 → <6,5 Từ 6,5 trở lên Số học sinh 2 11 18 Hình 44: Đồ thị biểu thị điểm trung bình của học sinh sau các bài kiểm tra Qua thực thực tế quan sát, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trao đổi với học sinh, phụ huynh học sinh về vấn đề sử dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh học tập bộ môn Hóa học do tôi trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy: - Phần mềm giúp giáo viên dễ dàng quản lí việc học của học sinh ở nhà, đánh giá được ngay kết quả học tập của học sinh mà không mất nhiều thời gian. Qua phân tích đánh giá kết quả học của từng học sinh giáo viên sẽ có biện pháp giáo dục phù hợp từng đối tượng để đạt hiệu quả tốt nhất. - Học sinh tích cực, tự giác làm bài giáo viên giao cho một cách hứng thú vì sau khi làm bài các em biết kết quả ngay. Bài nào không làm được học sinh có thể trao đổi ngay với giáo viên hoặc các bạn. - Học sinh sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả và hữu ích. Khi sử dụng máy tính hoặc điện thoại đề làm bài tập sẽ hạn chế được thời gian vô ích khi các em sử dụng mạng xã hội như facebook hoặc chơi điện tử - Phụ huynh cũng rất hài lòng khi thông qua phần mềm phụ huynh dễ dàng cập nhật được tình hình học tập của con mình thường xuyên, biết được thứ hạng, lực học của con từ đó có các biện pháp giáo dục phù hợp. Năm học 2019 - 2020 29
- Sáng kiến kinh nghiệm PHẦN KẾT LUẬN 1. Những kết luận chủ yếu Ngày nay thời đại công nghệ phát triển việc sử dụng và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một trong những việc cần thiết. Sau khi sử dụng ứng dụng hỗ trợ tôi thấy: - SHub Classroom là một trong những ứng dụng hỗ trợ giáo viên và học sinh rất tốt đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy. Theo xu hướng mới học sinh có thể sẽ học và thi THPTQG trực tiếp trên máy tính, thì phần mềm là một công cụ học tập giúp học sinh rèn kỹ năng làm bài trực tiếp trên máy. Giáo viên sử dụng ứng dụng là việc cần thiết và trở thành xu hướng trong tương lai. Giáo viên có thể theo dõi lớp học ở bất cứ đâu, chỉ cần thông quan hệ thống internet, các thông báo, trao đổi diễn ra tức thời. - Học sinh thích thú và tích cực tự giác trong học tập, giúp học sinh phát triển năng lực tự học, ứng dụng công nghệ thông tin. Tạo ra một kênh học tập mà ở đó vai trò của người học được nâng cao, yêu cầu tính tích cực trong quá trình học. - Việc trao đổi thông tin trong quá trình dạy - học được thực hiện nhanh chóng, cập nhật kịp thời, sử dụng nhất quán thông qua ứng dụng. - Việc trao đổi tài liệu học tập, nội dung yêu cầu được chia sẻ đến tất cả các thành viên hoàn toàn miễn phí và thuận lợi. - Qua những kết quả đạt được khi sử dụng ứng dụng, tôi đã hướng dẫn các đồng nghiệp sử dụng, đa số các giáo viên rất hài lòng khi sử dụng. 2. Kết quả và hạn chế của đề tài 2.1. Kết quả đạt được Sau khi thực hiện sáng kiến tôi thu được một số kết quả quan trọng như sau: - Giáo viên đã ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Phần mềm hỗ trợ cho giáo viên dễ dàng quản lí việc học của học sinh mà không mất nhiều thời gian. - Học sinh sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong học tập, bắt kịp xu thế tương lai. Khi dùng điện thoại, máy tính vào việc học các em sẽ không có thời gian lãng phí như chơi điện tử hoặc dùng mạng xã hội facebook Năm học 2019 - 2020 30
- Sáng kiến kinh nghiệm - Từ những đánh giá kết quả học tập của ứng dụng giáo viên có các phương pháp giảng dạy với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 2.2. Hạn chế và hướng khắc phục của đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài dù đã cố gắng hết sức nhưng vẫn còn 1 số hạn chế sau: - Để sử dụng được ứng dụng SHub Classroom thì các em cần có và biết sử dụng internet, smartphone, laptop tuy nhiên cũng không phải lúc nào học sinh cũng có đủ các điều kiện đó vì một số gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Vì vậy có một số học sinh không làm được đúng và đủ bài theo thời gian giáo viên yêu cầu. Để khắc phục hạn chế đó tôi rất mong nhà trường, gia đình tạo điều kiện về cơ sở vật chất như trang bị các máy tính có kết nối mạng để học sinh có thể học trên thư viện, trên phòng máy. - Đề tài mới chỉ dừng lại ở 1, 2 lớp tôi thực nghiệm nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy nên kết quả chưa thực sự khách quan và mang lại tính thuyết phục cao. Những năm sau tác giả sẽ mở rộng ứng dụng với các lớp khác và hướng dẫn các giáo viên khác cùng thực nghiệm để tiếp tục kiểm chứng. 3. Một số khuyến nghị Trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt qua thực tế điều tra việc vận dụng vào thực tiễn tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau: - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là mục tiêu hướng tới của toàn ngành giáo dục, đặc biệt theo xu hướng mới học sinh có thể sẽ học và thi THPTQG trực tiếp trên máy tính, thì ứng dụng là một công cụ học tập giúp học sinh rèn kỹ năng làm bài trực tiếp trên máy thành thạo. Ứng dụng cũng giúp giáo viên dễ dàng quản lí học sinh, hỗ trợ kịp thời trong quá trình học tập của các em. Vì vậy theo tôi cần nhân rộng ứng dụng trong dạy học cũng góp phần nào nâng cao chất lượng dạy học. - Để ứng dụng các phần mềm trong dạy học đạt kết quả cao nhà trường địa phương, gia đình cần tạo điều kiện về thời gian, vật chất. Đặc biệt là hệ thống phòng học hoặc thư viện có trang thiết bị máy tính có nối mạng. - Để học sinh sử dụng ứng dụng đạt hiệu quả cao thì rất cần sự phối hợp quản lí của gia đình. Tôi rất mong các phụ huynh tạo điều kiện cho em mình có đủ điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin để học tập, đồng thời phối hợp kiểm tra quản lí để các em không lợi dụng việc dùng máy tính ngoài việc học. Năm học 2019 - 2020 31
- Sáng kiến kinh nghiệm 4. Hướng phát triển của đề tài Trong thời gian tới tôi sẽ tiến hành phát triển đề tài theo các hướng: - Mở rộng nghiên cứu và áp dụng với các lớp khác tôi được phân công giảng dạy, hướng dẫn đồng nghiệp sử dụng. - Tìm hiểu nghiên cứu nhiều ứng dụng thiết thực khác để cùng kết hợp SHub Classroom quản lí hỗ trợ học sinh trong học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 5. Khả năng áp dụng của sáng kiến Qua thực nghiệm nghiên cứu và ứng dụng tôi thấy học sinh rất hứng thú và tích cực làm bài, hợp tác với giáo viên hướng dẫn nên kết quả thu được khá khả quan, nên khả năng áp dụng của sáng kiến sẽ được nhân rộng. Ứng dụng SHub Classroom trong việc quản lí và hỗ trợ học sinh tự học ở nhà là sự kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, giúp các em làm quen với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật rèn luyện kĩ năng tin học, kĩ năng tự giác của học sinh. Năm học 2019 - 2020 32
- Sáng kiến kinh nghiệm 8. Những thông tin cần bảo mật : không có 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Trong quá trình thực nghiệm tôi thấy để đạt được hiệu quả cao khi áp dụng sáng kiến cần có các điều kiện cần thiết sau: - Giáo viên, học sinh phải có máy tính, điện thoại smartphone có kết nối mạng. - Phải có sự phối kết hợp quản lí của phụ huynh và nhà trường. 10. Đánh giá lợi ích thu được 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả. Về phía tác giả, tôi tự nhận thấy: - Việc ứng dụng SHub Classroom trong dạy học sẽ giúp giáo viên dễ dàng quản lí việc học của học sinh, hỗ trợ kịp thời những thắc mắc của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Tạo cơ hội hình thành và phát triển năng lực của học sinh như năng lực sử dụng CNTT thành thạo. - Tạo hứng thú cho học sinh từ đó các em tích cực chủ động hơn trong việc học. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia dùng thử nghiệm. Sau khi trao đổi trực tiếp với học sinh lớp thực nghiệm 12A2, ý kiến của các em đều cho rằng: - Các em đều hứng thú khi được sử dụng CNTT trong học tập, qua mỗi bài tập làm các em đều biết được điểm số, câu nào mình làm đúng, làm sai để có hướng giải quyết. Kết quả học tập sẽ kích thích các em cố gắng vươn lên cùng các bạn tiến bộ. - Tăng cường năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp khi cần trao đổi bài với giáo viên, bạn bè. - Rèn được kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. 11. Danh sách những tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu TT Tên tổ chức Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Năm học 2019 - 2020 33
- Sáng kiến kinh nghiệm 1 Lớp 12A2 Trường THPT Sử dụng ứng dụng SHub Classroom A quản lí, hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT. Yên Lạc, ngày 27 tháng 02 , Yên Lạc, ngày 24 tháng 02 năm 2020. ngày tháng năm năm 2020 KT. HIỆU TRƯỞNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN PHÓ HIỆU TRƯỞNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Nguyễn Hồng Chi Phạm Thị Hằng Năm học 2019 - 2020 34
- Sáng kiến kinh nghiệm PHỤ LỤC 1 ĐIỂM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12A2 LẦN 1, LẦN 2 TT SBD Họ và tên Ngày sinh Lần 1 Lần 2 1 290002 Tạ Lan Anh 30/09/2002 4,50 5,50 2 290023 Trần Hùng Cường 31/07/2002 5,00 6,00 3 290025 Trần Văn Chung 28/02/2002 6,00 6,75 4 290034 Nguyễn Xuân Dũng 28/11/2002 4,25 5,75 5 290059 Đặng Trọng Hà 11/11/2002 4,50 6,00 6 290060 Tạ Thị Hà 02/05/2002 3,00 4,00 7 290061 Nguyễn Minh hiếu 07/07/2002 5,25 5,75 8 290062 Trần Bá Hiếu 25/05/2002 4,25 5,25 9 290063 Bùi Thị Huyền 17/11/2002 4,50 6,25 10 290064 Nguyễn Tuấn Hưng 25/07/2002 2,50 2,75 11 290065 Phạm Quang Hưng 04/09/2002 4,50 4,75 12 290103 Phạm Văn Khương 16/10/2002 3,25 5,75 13 290106 Đỗ Văn Lâm 23/05/2002 4,50 5,50 14 290107 Trần Thị Ly 08/06/2002 4,25 4,50 15 290146 Nguyễn Văn Nhâm 03/05/2002 4,00 3,50 16 290147 Doãn Thị Nhung 15/01/2002 4,00 2,75 17 290154 Trần Thị Oanh 12/10/2002 5,50 5,50 18 290158 Trần Lê Phong 25/08/2002 3,50 3,50 Năm học 2019 - 2020 35
- Sáng kiến kinh nghiệm 19 290159 Nguyễn Xuân Phương 17/09/2002 4,75 4,00 20 290160 Trần Thị Bích Phượng 04/08/2002 6,25 5,75 21 290168 Nguyễn Hồng Quân 23/05/2001 6,50 6,00 22 290169 Đoàn Thu Quyên 25/10/2002 4,00 4,25 23 290182 Đào Anh Tiến 25/02/2002 4,75 5,00 24 290183 Trần Quốc Tuấn 02/04/2002 4,00 5,75 25 290184 Nguyễn Trọng Tùng 30/06/2002 4,50 7,00 26 290202 Trần Văn Thái 16/04/2002 4,25 4,75 27 290203 Hoàng Đức Thể 04/05/2002 4,25 6,00 28 290204 Nguyễn Văn Thế 22/01/2002 4,00 5,75 29 290205 Đỗ Văn Thủy 13/11/2002 4,75 4,00 30 290227 Nguyễn Thị Yến Vi 09/11/2002 4,75 6,25 31 290228 Trần Hoàng Vượng 07/04/2002 3,00 4,25 Điểm trung bình 4,42 5,28 Năm học 2019 - 2020 36
- Sáng kiến kinh nghiệm PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KẾT QUẢ LÀM BÀI TẬP HỌC SINH Kết quả làm đề ôn tập chương 1, 2 – ĐỀ SỐ 1 Kết quả làm đề ôn tập chương 1, 2 – ĐỀ SỐ 2 Năm học 2019 - 2020 37
- Sáng kiến kinh nghiệm Kết quả làm đề ôn tập chương 3, 4 – ĐỀ SỐ 3 Kết quả làm đề ôn tập chương 3, 4 – ĐỀ SỐ 4 Năm học 2019 - 2020 38
- Sáng kiến kinh nghiệm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Hoàng Phương (2012). Định hướng giáo viên sử dụng máy tính, Internet trong dạy học. Tạp chí Khoa Học ĐHSP TPHCM số 37. 2. 3. 4. Năm học 2019 - 2020 39