Chuyên đề Thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chuyen_de_thay_doi_ngu_lieu_noi_dung_bai_hoc_va_cach_kiem_tr.doc
Nội dung tóm tắt: Chuyên đề Thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh
- Các em học sinh ở thành phố có cơ hội được tiếp xúc sớm với công nghệ thông tin hiện đại, được tham gia vui chơi và học tập nhiều hoạt động ngoại khóa nên các em khá nhanh nhẹn, tự tin, có vốn sống phong phú. 2. Khó khăn: Sĩ số học sinh /lớp đông, vượt quá quy định tại Điều lệ nhà trường nên ảnh hưởng tới việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh trong lớp, còn một số học sinh thụ động, còn e ngại, chưa dám bộc lộ ý kiến cá nhân với các bạn trong nhóm, trong lớp của mình. Sự phối hợp tương tác giữa trò với trò còn hạn chế, trình bày còn lúng túng, diễn đạt ý chưa tròn câu, rõ nghĩa. Không khí học tập ở một số tiết học thiếu sinh động, tiết học chưa đạt hiệu quả như cao. Trong giảng dạy, một số giáo viên vẫn chỉ quan tâm đến việc truyền đạt kiến thức lí thuyết, ít tạo cơ hội cho học sinh được thảo luận, bàn bạc, trao đổi ý kiến trong nhóm. Một số ngữ liệu từ ngữ và ngữ liệu văn bản trong chương trình Tiếng Việt chưa phù hợp. III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Để thực hiện việc “Thay đổi ngữ liệu trong dạy học Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực phẩm chất học sinh lớp 3”. đạt hiệu quả ở các môn học nói chung và đặc biệt ở môn Tiếng Việt (phân môn Luyện từ và câu) nói riêng, chúng tôi đã thực hiện các nội dung sau đây: 1. Xác định rõ mục tiêu của việc thay thế ngữ liệu Ngữ liệu có thể thay thế trong SGK hiện hành bao gồm ngữ liệu văn học và ngữ liệu từ ngữ. Trong đó, ngữ liệu từ ngữ tiếng Việt bao gồm từ tiếng Việt và những đơn vị từ vựng tiếng Việt khác có tư cách tương đương với từ như cụm từ tự do, thành ngữ, tục ngữ Ngữ liệu văn học là các đoạn văn, đoạn thơ hoặc một trích đoạn kịch, Tùy vào mục tiêu của bài học, của bài tập, GV có thể lựa chọn thay thế ngữ liệu trong các phần của bài học, bài tập đó, khi thấy ngữ liệu không phù hợp. Ngữ liệu được lựa chọn để thay thế phải đảm bảo cung cấp cho học sinh kiến thức, trang bị kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tương đồng với chủ đề, chủ điểm của SGK và mục tiêu của đơn vị kiến thức cần cung cấp, đồng thời bồi dưỡng cho các em thái độ, tình yêu đối với tiếng mẹ đẻ. Để đưa một ngữ liệu vào sách giáo khoa, người biên soạn phải đọc rất nhiều và phải chọn lọc thật kỹ càng. Ngữ liệu phải đáp ứng những kiến thức, kỹ năng ngôn ngữ cần dạy và đáp ứng các mặt tình cảm, nhận thức của học sinh, chứ không thể vì bí bách, khó tìm ngữ liệu mà lấy đại cho được rồi bớt xén về ngữ nghĩa cho phù hợp. 2. Các yêu cầu của ngữ liệu dạy học Tiếng Việt 4
- Ngữ liệu là tư liệu ngôn ngữ được dùng làm căn cứ để nghiên cứu ngôn ngữ. Trong dạy học TV ở Tiểu học, ngữ liệu chính là các tài liệu ngôn ngữ cụ thể được sử dụng trong khi cung cấp khái niệm hoặc thực hành luyện tập sử dụng câu, từ. Nó là đối tượng nghiên cứu của HS trong giờ học TV. Ngữ liệu có khả năng tạo độ khó/ dễ, thú vị/ không thú vị, gây hứng thú học tập cho HS nhờ tính thú vị và hấp dẫn đó. Hơn nữa, đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học thiên về cảm tính, phù hợp với việc tiếp thu những vấn đề cụ thể, sinh động. Vì vậy, ngữ liệu của bài tập cần phải được lựa chọn đảm bảo các yêu cầu sau: - Ngữ liệu phải đúng chuẩn ngôn ngữ, có tính phổ biến cao, phù hợp nhận thức. - Ngữ liệu phải điển hình. Ngữ liệu mẫu đưa ra để học sinh quan sát cần điển hình, dể hiểu, đảm bảo tính hiệu quả của việc phân tích và tránh mất thời gian học tập. - Ngữ liệu phải tối giản (tiết kiệm), phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học và thời lượng học tập. - Ngữ liệu phải trực quan, dễ nhận diện. Ngữ liệu đưa vào giờ học LTVC ở tiểu học phải là những ngữ liệu sinh động, chân thực, dễ hiểu và trong sáng; thường được sử dụng trong hoạt động giao tiếp hàng ngày của người Việt, phù hợp với hoạt động giao tiếp ở lứa tuổi học sinh tiểu học. Không sử dụng những ngữ liệu khô cứng, rập khuôn, xa rời đời sống thực, xa hoạt động giao tiếp thực của học sinh. Ngữ liệu là cơ sở để học sinh rút ra được các vấn đề giao tiếp cần nghi nhớ, đồng thời, ngữ liệu cũng là các mẫu lời nói, hoạt động lời nói mà học sinh có thể bắt chước trong quá trình thực hành giao tiếp. - Ngữ liệu phải thú vị. Mỗi ngữ liệu đưa vào giảng dạy cho học sinh tiểu học cần đảm bảo tính thú vị. Việc lựa chọn và sử dụng các ngữ liệu dạy học hay cũng thể hiện được tính hấp dẫn của nội dung dạy học. Các bài tập hay với lệnh bài tập hấp dẫn giúp HSTH nhận thức được lợi ích giao tiếp hay tính thiết thực của các nội dung về từ để tạo động cơ học tập cho các em. 3. Một số đề xuất về thay đổi ngữ liệu dạy Luyện từ và câu lớp 3 - Nhận thức của trẻ em lớp 3 (9 tuổi) chủ yếu là nhận thức cảm tính, do đó, những từ ngữ chỉ khái niệm, những từ ngữ mang nghĩa bóng, nhất là các thành ngữ, nhìn chung là khó với các em. Dưới đây là một ví dụ: - Đối với dạng bài tập giáo viên có thể thiết kế lại thành hình thức giải câu đố, viết đúng chính tả lời giải. Ví dụ: Tiếng có vần uôc hoặc uôt: 5
- Có sắc - để uống hoặc tiêm Thay sắc bằng nặng - là em nhớ bài. Là những tiếng gì ? - Hạn chế dùng từ Hán Việt để cung cấp nghĩa và giải nghĩa. VD: Từ Hán Việt vốn có nguồn gốc từ tiếng Hán, qua quá trình giao thoa ngôn ngữ được đồng hóa khi du nhập vào tiếng Việt, đã bổ sung, làm phong phú thêm từ vựng nước nhà. Tuy nhiên, có những từ đối với học sinh lớp 3 chưa phù hợp, khó giải thích , khó hiểu trong quá trình dạy học giáo viên có thể thay thế các từ khác như: quê hương, dân tộc, nước non, - Đối với các hình ảnh học sinh không hình dung được giáo viên có thể dùng hình ảnh trực quan (đất sét, trơn như bôi mỡ ) hoặc thay thế câu bằng hình ảnh so sánh khác hoặc thay bằng các bài tập nhận dạng khác. 6
- - Với một số bài tập, ngữ liệu không phù hợp với học sinh thành phố; một số sự vật, hiện tượng xa lạ với các em, giáo viên có thể lựa chọn các ngữ liệu tương đồng với SGK để thay thế như sau: Ví dụ: Bài 3 (TV3 tập 1 trang 25) c) Cây pơ- mu đầu dốc Im như người lính canh Ngựa tuần tra biên giới Dừng đỉnh đèo hí vang (Nguyễn Thái Vận) Có thể thay bằng ngữ liệu sau: Bà em ở làng quê Lưng còng như dấu hỏi Vẫn hay lam hay làm Chỉ lo con cháu đói. (Phạm Đông Hưng, trích Bà em) Hoặc: Trời như cánh đồng Xong mùa gặt hái Diều em – lưỡi liềm Ai quên bỏ lại. (Trần Đăng Khoa, trích Thả diều) Ví dụ: Bài 2 (TV3 tập 1 trang 80) Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai (Nguyễn Trãi) c) Mỗi lúc, chúng tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những cành cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. (Đoàn Giỏi) Có thể thay bằng ngữ liệu: Mây cúi xuống lấy tay vốc nước rửa mặt. Tiếng giọt nước lọt qua kẽ tay rơi lách tách xuống mặt sông như tiếng nhạc dạo trên phím đàn. (Kim Viên, trích Sông quê mùa xuân) 7
- Tiếng gió thổi ào ào như tiếng thác chảy tận đằng xa. (Hàn Thế Du, trích Bóng mây chiều ) Những sự vật, hiện tượng sau, do đặc điểm vùng miền, đôi khi không phù hợp, giáo viên cũng có thể thay thế: Ví dụ: Bài 1 (TV3 tập 1 trang 98) Con mẹ đẹp sao Những hòn tơ nhỏ Chạy như lăn tròn Trên sân, trên cỏ. (Phạm Hổ) Có thể thay: Bác thuyền ngủ rất lạ Chẳng chịu trèo lên giường Úp mặt xuống cát vàng Nghiêng tai về phía biển. (Dương Huy) 4. Vận dụng trong tiết dạy minh họa: Bài MRVT: Dân tộc. Luyện tập đặt câu có hình ảnh so sánh Qua việc giao cho HS sưu tầm chuẩn bị trước các hình ảnh và tìm hiểu về các dân tộc ở nhà, các em sẽ phát huy được năng lực tự học, đồng thời phát huy tinh thần trách nhiệm trong học tập. Qua việc tìm hiểu bài, từ vốn hiểu biết mà các em tìm hiểu được về các dân tộc, các em sẽ thêm yêu mến đồng bào các dân tộc hơn, phát huy được tinh thần đoàn kết, yêu đất nước của mình. Phát huy tinh thần “tương thân tương ái” như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Đồng bào Kinh hay Tày, Mường hay Dao, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc ít người khác đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau.” Trong tiết dạy, GV sử dụng bảng tương tác, giáo án điện tử, qua đó các em được tiếp cận với CNTT, được thực hành bài học của mình bằng máy chiếu. Từ đó, các em biết cách sử dụng các thiết bị về CNTT, phát triển khả năng quan sát, sự nhạy bén khi sử dụng các thiết bị công nghệ và tự tin hơn trong học tập. Ví dụ: * Bài tập 1 - Kể tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta? Học sinh được lên trình chiếu và giới thiệu các hình ảnh các em sưu tầm giúp các em phát huy được năng lực trình bày, diễn đạt, kĩ năng sử dụng máy chiếu. Học sinh được phát biểu trình bày ý kiến trước lớp, các học sinh khác được nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn. Giáo viên sẽ động viên học sinh bằng lời khen: 8
- “Em đã mạnh dạn, tự tin trình bày trước tập thể hơn rồi đấy”. Từ đó, các em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày ý kiến trước tập thể. * Bài tập 3: Quan sát từng cặp sự vật rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh. Học sinh được tự cảm nhận vẻ đẹp của mỗi bức tranh, đặt câu có hình ảnh so sánh để nêu lên nội dung của bức tranh. GV cho các em đặt câu trong nhóm để các em được bày tỏ ý kiến của mình với các bạn trong nhóm. Khi trình bày kết quả làm việc nhóm trước lớp, các em được nghe các bạn và cô giáo nhận xét trực tiếp, từ đó sẽ rút ra được những bài học trong việc dùng từ, đặt câu, cũng như cách diễn đạt câu đúng, câu hay các em biết nói lời hay, bước đầu hình thành nhân cách của một người công dân theo định hướng XHCN. - Với bài tập đặt câu có trong SGK, GV có thể thay đổi ngữ liệu cho các em liên hệ thực tế, đặt câu có hình ảnh so sánh để miêu tả các sự vật có xung quanh. * Bài tập 4: Tìm từ ngữ thích hợp Qua các bài tập điền từ vào chỗ trống, học sinh phải vận dụng vốn hiểu biết của mình để tìm được từ thích hợp vào chỗ trống. Khi thực hiện được bài tập này, các em phát huy được năng lực hiểu biết của mình trong thực tế cuộc sống hằng ngày. Giáo viên thay thế ngữ liệu so sánh : Trời mưa đường trơn như bằng câu khác ví dụ như : Bạn Lê Vy hát hay như Trong quá trình dạy học, GV phải thường xuyên kết hợp đánh giá HS bằng nhận xét mang tính động viên, khuyến khích. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Giáo viên nhà trường đã mạnh dạn điều chỉnh, thay mới những ngữ liệu không phù hợp, lựa chọn ngữ liệu thay thế phù hợp với nội dung các chủ điểm, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với thực tế địa phương và có tính cập nhật, áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học từ khâu thiết kế bài học sao cho học sinh có nội dung làm việc cá nhân, có nội dung làm việc nhóm để các em có cơ hội được thảo luận, chia sẻ. 2. Trong quá trình tổ chức hoạt động học tập, giáo dục, giáo viên dành nhiều thời gian hơn để thay đổi một số ngữ liệu không phù hợp với vùng miền, địa phương đưa vào thay thế những bài có nội dung chưa phù hợp giúp các em tiếp cận năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, tự tin, tự chiếm lĩnh kiến thức để áp dụng vào thực tế. 3. Điều đặc biệt là giáo viên đã lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động như thế nào để tạo cơ hội cho học sinh hình thành phát triển năng lực phẩm chất. Nghĩa là giáo viên đã xác định rõ được các nhóm năng lực để có nhận xét phù hợp hay là chưa xác định rõ cách ghi mức độ đạt được về kiến thức của học sinh. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Việc thay đổi ngữ liệu nội dung bài học và cách kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực Tiếng Việt cho học sinh đồng thời cũng đặt ra yêu cầu, 9
- nhiệm vụ cao hơn đối với mỗi giáo viên là phải tâm huyết với nghề, đầu tư soạn thiết kế bài dạy, xây dựng hệ thống câu hỏi phát hiện, gợi mở, tổng hợp, nâng cao, tổ chức những hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp để hình thành năng lực phẩm chất theo mục tiêu đề ra, theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục. 2. Giáo viên phải nắm chắc yêu cầu kỹ năng về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học ở từng độ tuổi. Từ đó, đưa ra được nhận định đúng hoặc lời khuyên phù hợp cho học sinh trong giờ dạy. 3. Tổ chức cho học sinh học nhóm, các em sẽ được giao tiếp, tự học, tự trao đổi tích cực, mạnh dạn trước tập thể, rèn thói quen biết nói rõ ràng, mạch lạc, lôi cuốn mọi người nghe và chú ý đến điều mình đang nói. Học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong giờ học. Các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp, ứng xử nhanh nhẹn. Vì vậy, giáo viên nên tạo điều kiện cho học sinh được tương tác với nhau trong quá trình học tập bằng cách tích cực tổ chức hoạt động theo nhóm. 4. Khi tổ chức các hoạt động giáo dục giáo viên cần chú ý rèn học sinh các nền nếp như: sắp xếp sách vở đồ dùng, cách ăn mặc, quan tâm và tạo cơ hội cho học sinh được trình bày ý kiến. 5. Trong SGK, ngữ liệu được đưa vào giúp HS nắm kỹ nội dung bài học để đạt mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên, nhiều khi có một số ngữ liệu chưa phù hợp với thời điểm HS tiếp cận, với lứa tuổi và với đặc trưng của tiếng Việt Vì vậy khi đưa vào bài dạy, giáo viên nên chọn ngữ liệu có tính phổ biến cao, phù hợp nhận thức. Đối với ngữ liệu là trích đoạn văn học thì phải cân nhắc khi lựa chọn. Bởi nhà văn có quyền sáng tạo, có cách dùng ngôn ngữ riêng chứ không tuân thủ theo nguyên tắc ngữ pháp. Như vậy để HS không có sự nhầm lần, hiểu lầm, hiểu sai thì mọi ngữ liệu cần có dẫn giải cụ thể trích ở đâu, của ai 6. Một trong những việc làm tạo nên môi trường học tập thân thiện là giáo viên luôn sử dụng những lời nhận xét đánh giá mang tính động viên, khuyến khích giúp học sinh biết chủ động, tự giác, say mê, phát huy tính tích cực và tinh thần tự học để các em học sinh ham học tập, thích tìm hiểu, khám phá tùy theo khả năng hiểu biết của bản thân mình, thích nghi được với thực tiễn cuộc sống. VI. KẾT LUẬN “Thay đổi ngữ liệu phù hợp” là phương tiện và công cụ rèn luyện tạo sự hấp dẫn và hiệu quả trong việc học Tiếng Việt, mang lại cho các em học sinh niềm vui và sự hữu ích trong học môn Tiếng Việt. Việc dạy học hướng tới đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. Trong 20 điều cần nhớ của người giáo viên tiểu học, chúng tôi rất tâm đắc với lời dạy: “Học sinh không phải là chiếc bình cần đổ đầy kiến thức, mà là những ngọn nến cần được thắp sáng lên”. Vì vậy, mỗi thầy cô giáo tiểu học hãy khơi gợi để phát huy phẩm chất năng lực của các em học sinh qua từng hoạt động giáo dục./. TẬP THỂ GIÁO VIÊN KHỐI LỚP BA TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG THẾ VINH 10
- UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP TRƯỜNG TH LƯƠNG THẾ VINH KẾ HOẠCH BÀI DẠY PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU – LỚP 3 BÀI : MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁC DÂN TỘC. LUYỆN ĐẶT CÂU CÓ HÌNH ẢNH SO SÁNH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Mở rộng vốn từ về các dân tộc: biết thêm tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta; điền đúng từ ngữ thích hợp (gắn với đời sống của đồng bào dân tộc) vào chỗ trống. - Tiếp tục học về phép so sánh: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh. 2. Kĩ năng: Kể tên được một số dân tộc thiểu số ở nước ta. - Rèn kĩ năng sử dụng vốn từ để chọn từ thích hợp và đặt câu có hình ảnh so sánh. 3. Thái độ: Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về tình đoàn kết của 54 dân tộc anh em. - Giáo dục học sinh biết đồng cảm, chia sẻ với những khó khăn trong đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số thông qua trò chơi củng cố bài. - Yêu thiên nhiên, yêu đất nước. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Giáo án điện tử, thẻ từ, bảng phụ, thẻ A-B-C. 2. Học sinh: Phiếu bài tập, hình ảnh sưu tầm một số dân tộc thiểu số ở nước ta. III. Các hoạt động: Thời Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh gian 1 phút 1. Khởi động: Quê hương tươi đẹp. - Học sinh hát. 2 phút 2. Giới thiệu bài: GV chuyển ý giới thiệu bài. - Ghi tựa : Mở rộng vốn từ: Các dân tộc. 30 phút Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh. 15 phút 3. Bài mới: 3.1. Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ về các dân tộc. Mục tiêu: Học sinh biết thêm tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta; điền đúng từ 11
- ngữ thích hợp (gắn với đời sống của đồng bào dân tộc) vào chỗ trống. Phương pháp: Trực quan, vấn đáp, thực hành, thảo luận, giảng giải. • Bài tập 1: - Giáo viên cho HS trả lời 2 câu hỏi trắc - Học sinh trả lời bằng thẻ nghiệm để tìm hiểu về dân tộc thiểu số. trắc nghiệm. (chọn A-B-C) + Dân tộc thiểu số là: + C. Dân tộc có ít người. A. Số ít các dân tộc. B. Dân tộc có đông người. C. Dân tộc có ít người. + Các dân tộc thiểu số thường sống ở + A. Các vùng cao, vùng đâu? núi. A. Các vùng cao, vùng núi. B. Các vùng đồng bằng. C. Các vùng ven biển. - Yêu cầu 1 học sinh đọc yêu cầu BT1. - 1 HS đọc yêu cầu BT1. - Giáo viên yêu cầu HS làm việc nhóm - Học sinh làm việc theo 6 (thời gian: 2 phút) để giới thiệu ảnh đã nhóm. sưu tầm và kể tên một số dân tộc thiểu - 1 bạn học sinh lên điều số ở nước ta mà em biết. khiển các nhóm trình bày kết quả làm việc. Đại diện nhóm trình bày. - Học sinh lắng nghe. - Giáo viên nhận xét phần làm việc của học sinh, giới thiệu nơi cư trú của các dân tộc trên các vùng miền của đất nước. - Giáo dục lời dạy của Bác Hồ về tình đoàn kết của 54 dân tộc. - Giáo viên chuyển ý giới thiệu bài tập 2. • Bài tập 2: - 1 học sinh đọc yêu cầu. - Mời 1 HS đọc yêu cầu BT2. - Cả lớp thảo luận nhóm và - GV yêu cầu cả lớp thảo luận nhóm làm bài vào phiếu. đôi, làm bài vào phiếu BT. - Học sinh lên sửa bài và - Gọi học sinh lần lượt sửa bài và nhận nhận xét. xét từng câu. + bậc thang + Câu a: Đồng bào miền núi thường trồng lúa trên những thửa ruộng + Dự kiến học sinh trả lời: - GV hỏi học sinh có biết về ruộng bậc Đã xem trên tivi (hoặc đi thang không? du lịch, ) thấy ruộng bậc thang là thửa ruộng giống như những bậc cầu thang. - Học sinh quan sát và lắng - GV nhận xét, giải thích và cho học nghe. + nhà rông 12
- sinh xem tranh bạn vẽ về thửa ruộng bậc thang. + Câu b: Những ngày lễ hội, đồng bào - Dự kiến học sinh trả lời: các dân tộc Tây Nguyên thường tập Nhà rông thường làm bằng trung bên để múa hát. các loại gỗ quý, cao, to, là - GV cho học sinh nhắc lại về nhà nơi thờ thần linh và tập rông. trung buôn làng vào các ngày lễ hội. - Dự kiến học sinh trả lời: ngọn lửa hồng, Vì đã được thấy trên tivi hoặc được đi du lịch. - Giáo viên hỏi học sinh: Ngoài từ nhà - nhà sàn. rông, nếu con được chọn một từ nào 10 phút khác để điền vào chỗ trống, con sẽ chọn - Dự kiến học sinh trả lời: từ nào? Và vì sao con chọn từ đó? Nhà sàn làm bằng gỗ, được + Câu c: Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc dựng trên các cột, sàn nhà miền núi thường làm để ở. cách cao so với mặt đất để - GV cho học sinh nhắc lại về nhà sàn. tránh thú dữ và lũ lụt. - Chăm. + Câu d: Truyện Hũ bạc của người cha là truyện cổ của dân tộc - GV chốt, chuyển ý hoạt động 2: 3.2. Hoạt động 2: Luyện tập về phép so sánh. • Bài tập 3: Mục tiêu: Giúp học sinh viết được câu có hình ảnh so sánh. Phương pháp: quan sát, vấn đáp, thảo luận, động não, thực hành. - GV yêu cầu 1 học sinh đọc yêu cầu - 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập 3. BT3. - GV hướng dẫn mẫu: Cho học sinh quan sát ngữ liệu ngoài Sách giáo khoa (hình ảnh mây và bông) - Yêu cầu học sinh tìm cặp sự vật, đặc - Học sinh thực hiện theo điểm so sánh giữa 2 sự vật trong hình và yêu cầu của GV, dự kiến đặt câu có hình ảnh so sánh. HS trả lời: + Cặp sự vật: mây và bông. + Đặc điểm so sánh: trắng. + Đặt câu: Mây trắng như bông. - Học sinh nhận xét. - GV giới thiệu bài thơ có hình ảnh so - Học sinh quan sát, lắng nghe. 13
- sánh học sinh vừa nêu. - GV nhận xét. - Học sinh thực hiện. - GV mời đại diện các nhóm quan sát 3 cặp hình còn lại, thảo luận và viết câu trên các thẻ từ. - Các nhóm làm việc, nhóm - Yêu cầu thảo luận nhóm: Quan sát nhanh đính bài làm lên từng cặp sự vật và viết câu có hình ảnh bảng lớp. (HS làm việc so sánh. nhóm 6, thời gian: 3 phút). - Học sinh quan sát, nhận xét bài làm của bạn, đặt - Giáo viên cho học sinh quan sát, nhận thêm câu có hình ảnh so xét bài làm, đặt thêm các câu có hình sánh. (dự kiến) ảnh so sánh. + Hình 1: Trăng tròn như quả bóng. + Hình 2: Hình dáng đất 5 phút nước ta cong cong như chữ S. + Hình 3: Tóc bà trắng như mây. - Giáo viên cho học sinh hát bài “Cháu yêu bà” - Giáo viên nhận xét, giáo dục học sinh biết vận dụng những hình ảnh so sánh vào trong lời nói hàng ngày và diễn đạt ý trong các bài tập làm văn để bài văn hay hơn, sinh động hơn. • Bài tập 4: - Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học - Học sinh lắng nghe. sinh thực hiện vào tiết ôn buổi 2. - Giáo viên nhận xét, chốt hoạt động 2, - Học sinh lắng nghe. chuyển ý giới thiệu hoạt động 3. 3.2. Hoạt động 3: Trò chơi củng cố kiến thức Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức. Phương pháp: trò chơi, động não. 2 phút - Giáo viên giới thiệu trò chơi: Chắp - Học sinh lắng nghe. cánh ước mơ. - Giới thiệu luật chơi: + Chia lớp thành 2 đội. + Phổ biến cách chơi: Đại diện học sinh 2 đội sẽ lần lượt lên chọn số để biết câu hỏi và số điểm của đội mình sau đó trả lời câu hỏi bằng thẻ trắc nghiệm A-B-C. (Trả lời đúng các em sẽ giúp bác thợ 14
- mộc xây 1 đoạn cầu và giành được số hoa trong câu hỏi. Nếu chỉ 1 thành viên trong đội trả lời sai thì số bông hoa của đội sẽ thuộc về đội còn lại nếu tất cả thành viên đội còn lại trả lời đúng). + Kết thúc trò chơi, đội có nhiều bông - Học sinh tham gia trò hoa hơn là đội thắng. chơi. - Giáo viên cho 2 đội tham gia trò chơi. - Giáo dục, nhận xét, thưởng hoa, tuyên - Học sinh lắng nghe. dương đội thắng. 4. Nhận xét – Dặn dò: - Giáo viên nhận xét tiết học. - Dặn dò học sinh: + Xem lại bài. + Chuẩn bị bài: Mở rộng vốn từ: Thành thị - Nông thôn. Dấu phẩy. Thực hiện Chu Thị Ánh Trinh 15