Sáng kiến Tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm trong giảng dạy Tiếng Anh

docx 21 trang Giang Anh 21/03/2024 1330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến Tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm trong giảng dạy Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_to_chuc_hoat_dong_theo_cap_nhom_trong_giang_day_ti.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến Tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm trong giảng dạy Tiếng Anh

  1. Bước 3: Hai học sinh làm mẫu Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trước lớp một lần nữa. Nếu cho phép học sinh đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe được. Bước 4: Quy định thời gian Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập này ( thông thường chỉ khoảng từ 2- 3 phút). Bước 5: Học sinh làm việc theo cặp Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc. Trong khi học sinh làm bài, giáo viên đi quan sát từng cặp và giúp đỡ HS khi cần thiết nhưng tránh can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy HS có những chỗ sai. Bước 6; Kiểm tra trước lớp Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song, ra hiệu cho tất cả học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại trước lớp. Việc kiểm tra này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá cho điểm cá hoạt động học tập của họ. 2. Các loại hình luyện tập theo cặp. 2.1. Hội thoại Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã lắm được cấu trúc của bài và hiểu được các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học sinh đóng vai bài đó nhưng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ như tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp, sở thích ) để biến lời thoại của họ nói về chính bản thân họ hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm. 2.2. Bài luyện thay thế Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật nhanh, giáo viên viết các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện tập theo cặp. Nên để nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình. Ví dụ viết lên bảng: When do you have history? ( music, English, literature ?) 2.3. Thực hành ngữ pháp Sau khi học sinh đã nắm được vấn đề ngữ pháp và đã được luyện tập thể ( bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi ), chia học sinh thành từng cặp và yêu cầu các em trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen thuộc ). Ví dụ, nói về chính bản thân 9
  2. mình hoặc những điều có thực liên quan đến cuộc sống của chính học sinh. Các từ gợi ý ở trên bảng vẫn là lí tưởng cho bài luyện tập này. 2.4. Kiểm tra không chính thức Việc kiểm tra thường xuyên cũng có tác dụng như giảng dạy. Khi cho phép học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích được việc học tập của các em vì những học sinh yếu sẽ được những học sinh khá hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và sau đó cho điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn bộ những kiến thức học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của việc sử dụng ngôn ngữ. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu lên bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bài làm xong có thể được kiểm tra miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và chấm bài cho nhau. 2.5. Mô tả tranh Tranh ảnh có thể dùng như các yếu tố kích thích cho rất nhiều loại hình bài tập luyện theo cặp. Thí dụ, nhìn vào một bức tranh đi kèm với một bài đọc, một học sinh trong cặp tìm ra chỗ đúng sai trong tranh còn học sinh nêu lên ý kiến tán thành hay phản đối ( so sánh tranh với bài đọc ). Hoặc hai học sinh có hai tranh toàn cảnh giống nhau nhưng các chi tiết trong tranh thì khác nhau ( như vị trí đồ vật trong tranh, màu sắc, loại quần áo, hình dáng bề ngoài của người, ). Một học sinh tả các chi tiết trong tranh của mình còn người kia tìm ra những điểm khác biệt trong bức tranh thứ hai. 2.6. Tìm đầu đề cho bài đọc Trước khi cả lớp học một bài đọc, yêu cầu từng cặp học sinh đọc, yêu cầu từng cặp học sinh đọc lướt sau đó đặt cho bài đọc một câu đề. Tùy vào độ dài của bài mà ấn định thời gian, nhưng cần chú ý thời gian dành cho hoạt động này không được quá nhiều vì về thực chất đây là loại hình bài tập luyện kĩ năng đọc lướt lấy ý chính. Hơn thế nữa, hoạt động này rất tuyệt vời vì nó cho học sinh một cơ hội đọc có mục đích thực tế, đọc để lấy thông tin thực sự. Kết quả đọc có thể được kiểm tra miệng với từng học sinh hoặc cả lớp. 2.7. Hỏi và trả lời Cuối các bài đọc thường có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú bằng cách cho học sinh 10
  3. thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của giáo viên. 2.8. Viết câu minh họa Sau khi dạy và luyện từ mới, ở cuối buổi học, vẫn để các từ mới đó trên bảng, chỉ xóa câu minh họa đi rồi yêu cầu học sinh viết lại các câu minh họa khác cho các từ mới đó để kiểm tra xem học sinh đã thực sự hiểu nghĩa và cách sử dụng của các từ mới đó không. 3. Hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work) Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp học được vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bàn dưới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 - 6 người nhưng nhiều khi số lượng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc vào số học sinh ngồi ở mỗi bàn. Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng hoặc thư kí nhóm. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hướng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để làm việc này. Nhưng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá nhưng còn rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần lượt làm nhóm trưởng. Điều quan trọng là công việc này cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải được thông báo ngay ai là nhóm trưởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc được, không bị lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì trước hết phải cho học sinh làm quen và hiểu được các mệnh lệnh như: “ The first row, turn and face the second. The third row, turn and face the fourth please. Now work in groups”. 3.1. Vai trò của giáo viên Giáo viên là người quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy gáio viên phải đặt kế hoạch cho hoạt động, tổ chức, bắt đầu, theo dõi, canh chừng thời gian và kết thúc hoạt động. Điều nên tránh nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc không chú ý quan sát các nhóm. Nhất thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo viên có thể đi từng nhóm, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu không khí lớp học cũng như nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi 11
  4. lặp đi lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm. 3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm Các hoạt động theo nhóm có xu hướng tự do hơn và cũng mang tính giao tiếp tương hỗ nhiều hơn là các hoạt động theo cặp. Có nhiều hoạt động rất dễ thực hiện, ngay cả với những lớp có HS yếu kém. • Trò chơi Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes - No. Đơn giản nhất là trò đoán Who am I thinking of ? What’s my profession ? Hoặc Guess what I did ( last night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi. • Đặt câu hỏi Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó. Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lượt các trưởng nhóm hoặc thư kí đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó như một cuộc thi: các câu trả lời được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ cũng như thông tin. • Thực hành có hướng dẫn Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với cấu trúc và chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng các hoạt động theo nhóm mang tính chất trò chơi và sáng tạo. Ví dụ, sau khi dạy cấu trúc với should/ shouldn’t với nghĩa khuyên bảo: You should/ shouldn’t + verb ( You should eat more fruit) Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một người nêu lên vấn đề của mình và những người khác trong nhóm đưa ra lời khuyên. Một vấn đề có thể có nhiều lời khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn nên biến hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đưa ra được nhiều lời khuyên nhát và có những lời khuyên sáng suốt nhất không thể bắt bẻ được. Ví dụ cho các từ gợi ý: Wallet/ lost bad marks for science 12
  5. Shirt/ torn have headache/ toothache Watch/ broken etc. Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề thực sự mà học gặp trong cuộc sống của mình, và các bạn ở nhóm khác cho lời khuyên. Hoặc ngược lại, học sinh ở nhóm này đọc một số lời khuyên của mình còn học sinh ở các nhóm khác phải cố gắng đoán xem đó là các lời khuyên về vấn đề gì. • Trò chơi đóng vai Sau khi cả lớp đã luyện tập một cấu trúc với một chức năng nào đó, trò chơi đóng vai có tác dụng rất tốt để củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của cấu trúc đó trong những hoàn cảnh tự nhiện hơn. Ví dụ, có thể yêu cầu các nhóm đóng một cảnh trong đó một người phàn nàn muốn đổi một thứ quần áo mới mua hôm trước; hoặc tìm kiếm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói, Với trò chơi đóng vai, các nhóm có thể dựng lên những vở kịch trong đó mỗi thành viên đóng một vai. Trong khi các thành viên trong nhóm đóng kịch, thư kí nhóm ghi chép vắn tắt các lời thoại để sau đó duyệt lại rồi cả nhóm sẽ trình bày trước lớp. • Tiên đoán Bài tập này thường dùng cho các học sinh ở trình độ tương đối cao. Trước khi đọc một từ khóa yêu cầu các nhóm đoán trước về nội dung của bài hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài. Ví dụ như trước khi đọc một bài về nạn ô nhiễm học sinh có thể đoán trước được rằng bài đó sẽ nói đến các vấn đề có liên quan đến biển, rừng, các tài nguyên dưới lòng đất, khói từ ống xả xe hơi, xe máy • Trả lời các câu hỏi suy đoán Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi để học sinh suy đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của học sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một câu trả lời chung cho cả nhóm. II/ XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM CÁC LOẠI BÀI TẬP NÊN CHO HỌC SINH LÀM VIỆC THEO CẶP, NHÓM. 1. Work in pair/ pair work. 1.1. Luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và một vài phút luyện tập cho cả lớp ( Practise model sentences) Example: 13
  6. English 6 Unit 4: Big or Small C4: Listen and repeat. Page 50 Ba: What time is it? Lan: It’s eight o’clock. We’re late for school Listen and repeat and then role play: One is Ba, other is Lan. 1.2 Luyện các bài tập ngữ pháp theo mẫu câu. Example: English 7 Unit 4 A4: page 43 Look at the pictures. Ask and answer questions. S1: What is Lan studying? S2: Lan is studying Physics S1: What time does Lan have it? S2: She has her Physics class at 8.40 1.3 Luyện các bài hội thoại ngắn, đóng vai lại bài hội thoại mẫu với gợi ý cho sẵn ( practice short dialogues, make up similar ones using the prompts) Example: English 7 Unit 2 A3 page 20 A3: Listen Lan: Excuse me, Hoa. Hoa: Yes, Lan? Lan: What is your telephone number? Hoa: 8262019 Lan: Thanks. I’ll call you soon. Now ask your classmate and compete the list. NAME ADDRESS TELEPHONE NUMBER 1.4 Các bài tập luyện tập giao tiếp, xây dựng hội thoại ( dialogue build) Example: 14
  7. English 6 Unit 8 : Luyện thì hiện tại tiếp diễn nói về các hoạt động đang diễn ra: Teacher says, point to S1 and S2 in turn as they” speak” S1: Are you cooking the meal? S2: No, Iam not. S1: What are you doing? S2: I am washing the clothes. Teacher writes on the extra board. S1: music? S2: No, S1: .doing? S2: TV. 1.5 Loại bài tập đọc bài khoá sau đó hỏi và trả lời các câu hỏi về nội dung bài khoá ( Read then ask and answer the questions about the text) Học sinh tự đọc thầm bài khoá sau đó hỏi và trả lời về nội dung bài khoá theo cặp. Example: English 7 Unit 9 B 3 page 93 ( read then answer the questions a-i page 93) 1.6 Học sinh có thể thực hành mẫu câu dưới sự điều khiển của bạn mình theo cặp. Example: English 6 Unit 5 A3 page 53 S1: What do you do after school? S2: I watch TV. 2. Làm việc theo nhóm (group work/ Work in group) Được làm theo nhóm từ 3 người trở lên, làm việc theo bàn, theo tổ, theo dãy 2.1 Giải quyết vấn đề theo yêu cầu của nội dung luyện tập. Example: English 7 Unit 11 B2 page 111 2.2 Lập kế hoạch về một hoạt động nào đó ( makes plan) Example: English 7 Unit 6 B 2 page 65 2.3 Luyện hội thoại đóng vai trong các đoạn hội thoại có nhiều hơn hai người tham gia. 15
  8. Example: English 6 Unit 14 C1 page 147 2.5 Chơi các trò chơI theo đội: Slap the board, lucky number, nought and crosses VI. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM 1.Ưu điểm: 1.1 Ngôn ngữ được thực hành nhiều: Thực hành nhóm, cặp tạo cho học sinh cơ hội nói Tiếng Anh nhiều hơn và số lượng học sinh nói cùng một lúc nhiều. 1.2 Học sinh tập trung nhiều hơn vào nhiệm vụ của họ. 1.3 Học sinh nhận thấy yên tâm hơn so với làm việc cá nhân đặc biệt với những học sinh nhút nhát. 1.4 Khuyến khích học sinh có thể giúp đỡ nhau, và chia sẻ ý tưởng và hiểu biết. Trong hoạt động đọc, học sinh có thể giúp nhau tìm hiểu nghĩa của bài khóa. Trong hoạt động thảo luận, học sinh có thể cùng nhau đưa ra nhiều ý tưởng mới. Học sinh còn có thể chữa lỗi cho nhau. 1.5 Học sinh cùng nhau hoàn thành công việc và sử dụng ngôn ngữ sáng tạo hơn. 2. Hạn chế và cách khắc phục: 2.1 Tiếng ồn, thời gian: Thông thường làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng ồn nhưng chính học sinh lại không quan tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là tiếng ồn có ích nó khuyến khích học sinh thực hành nói Tiếng Anh, thực hiện nhiệm vụ. Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn. Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy. Giáo viên là người đóng vai trò hướng dẫn học sinh trong hoạt động học cho nên cần tránh hình thức chiếu lệ. 2.2 Học sinh mắc lỗi trong quá trình thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo viên không thể kiểm soát tất cả lời nói được sử dụng. Để hạn chế những lỗi này giáo viên cần: + Có sự chuẩn bị chu đáo, sử dụng đồ dùng thiết bị ( picure cue, word cue, posters ) Nên tận dụng tối đa đồ dùng ở từng cặp, nhóm. Để thêm sinh động, dễ nhập vai có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản, gần gũi cho từng tiết thực hành + Kiểm tra một vài cặp/ nhóm và chữa lỗi nếu cần thiết. Giáo viên hiểu rằng các em là đối tượng trung tâm, cho các em thực hành theo cặp, nhóm để các em giao tiếp với nhau giúp các em thực hành dễ dàng và sửa lỗi cho nhau kịp thời. 2.3 Giáo viên quản lớp khó hơn thông thường. Giáo viên cần: + Đưa lời chỉ dẫn rõ ràng: when to start, what to do, and when to stop. 16
  9. + Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng. + Lên một lộ trình làm việc để học sinh biết cách làm việc theo nhóm/ cặp và họ biết chính xác họ phải làm gì. 2.4Một số nhóm/ cặp có học sinh yếu, không tự giác có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát, giúp đỡ, khích lệ họ làm nhiệm vụ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp dảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có học sinh khá và giỏi. VII. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI: Việc vận dụng sáng kiến này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Số học sinh giao tiếp đối thoại được tăng lên, đặc biệt số học sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử dụng được một số câu lệnh của giáo viên , có thể trao đổi một ít với bạn một số câu thông dụng hàng ngày nhưng đó cũng là dấu hiệu đáng mừng đối với các em. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến những kết quả tương đối khả quan của đợt khảo sát sau đợt kiểm tra 1 tiết học kì I vừa qua, cụ thể là: TS Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém Lớp HS SL % SL % SL % SL % SL % 6A1 43 25 58.14 13 30.23 01 2.33 04 9.3 0 0 6A4 33 10 30.30 10 30.30 07 21.21 06 18.19 0 0 7A1 36 21 58.34 09 25 03 8.33 03 8.33 0 0 Thông qua việc thực hành theo cặp, nhóm học sinh ở các lớp tôi thử nghiệm đã mạnh dạn hơn, hoạt bát hơn trong các tiết học ở trên lớp. Mỗi lần tôi đưa một lượng thông tin và yêu cầu hoạt động theo cặp, nhóm là các em nắm bắt và thực hiện khá thành công. Trong khi thực hành, các em tự uốn nắn cho nhau cách phát âm, cách dùng cấu trúc câu, ngữ điệu Khi tổ chức cho học sinh thực hành theo cặp, nhóm, giáo viên có điều kiện để nắm bắt lượng kiến thức mà học sinh tiếp thu được từ đó có biện pháp để phát huy mặt mạnh cũng như để khắc phục những mặt tiêu cực trong quá trình luyện tập của học sinh, đáp ứng được mối quan hệ biện chứng trong quá trình dạy học. 17
  10. VIII. NHỮNG VẤN ĐỀ KIẾN NGHỊ: Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiển, mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy tiếng Anh nói chung, hoạt động nhóm / cặp nói riêng đạt chất lựơng ngày càng cải thiện bản thân tôi có những kiến nghị sau: 1.Đối với giáo viên: - Giáo viên cần phải có sự đầu tư, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái hay, cái mới trong phương pháp giảng dạy, giúp học sinh nắm được nhiệm vụ của hoạt động ngay từ ban đầu. - Giáo viên phải nắm chắc các thủ thuật, phương pháp tổ chức nhóm, cặp. - Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính đễ giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối tượng học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, dể hiểu, dể nhớ, dể thuộc. - Giáo viên phải luôn biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử dụng trong giao tiếp. - Giáo viên không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải dừng nói trong khi học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩa của mình bằng tiếng Anh, làm như vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nghe và nói. - Giáo viên nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói tiếng Anh với hình thức " vừa chơi - vừa học". - Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật trong tiến trình của giờ dạy. Ngoài các bài tập sách giáo khoa, giáo viên cần đưa ra các bài tập phù hợp, có tính năng giao tiếp thực tế cao. - Nên tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học. - Ngữ cảnh cần phải được giới thiệu rõ ràng. 2. Đối với học sinh: - Để giờ học đạt kết quả cao, các em nên xem bài học sắp tới. Tăng cường đông viên, giúp đỡ nhau trong học tập. Thường xuyên nghe băng đài để học cách phát âm, nói đúng ngữ điệu Tiếng Anh. 18
  11. - Tự giác thực hành các tình huống của giáo viên yêu cầu. Phát huy đồng bộ bốn kĩ năng nghe- nói- đọc- viết. Tích cực thực hành nói Tiếng Anh từ những câu đơn giản đến phức tạp. không nên nôn nóng hay nản chí vì sợ sai. - Đưa hết khả năng để tiếp cận kiến thức, tạo thành cho mình một thói quen thực hành nhóm, cặp để các tiết sau khi giáo viên chỉ ra hiệu bằng tay và nói câu lệnh (work in pair/ work in group ) thì các em tự quay người, lắp ghép linh hoạt và thực hiện một cách có kỷ xảo và ai vào việc nấy. - Xây dựng phong cách ngoại ngữ cho mình. Tạo ra không khí ngoại ngữ trong lớp học để thấy được môn học ngoại ngữ có đặc thù riêng. - Thực hành theo từng mẫu câu để rồi sau đó vận dụng làm bài tập ở sách bài tập , nâng cao, viết câu, viết đoạn. C - KẾT LUẬN Việc tổ chức học sinh làm bài tập theo cặp hoặc nhóm tạo được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của học sinh. Hơn thế nữa, sự thay đổi trong các hoạt động học tập và kiểu giao tiếp giúp duy trì được sự tập trung chú ý của các em. Qua các hoạt động này học sinh cũng ý thức hơn được rằng việc hoàn thiện bản thân họ có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm đối với sự tiến bộ của chính mình. Việc tổ chức luyện tập ngoại ngữ theo cặp/ nhóm còn giúp cho học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Học sinh yếu, kém thường lo sợ sẽ mắc lỗi trước mặt thầy cô của học, nhưng nếu chỉ có các bạn cùng lớp thì sự e dè đó sẽ ít hơn nhiều, học sinh sẽ vượt qua được những nhược điểm về tính cách của bản thân để học tốt hơn. Ngoài ra, học sinh cũng có cơ hội để giúp đỡ , học hỏi nhau nhiều hơn. Các kết quả thu lượm được từ việc quan sát, lắng nghe và chấm bài viết sẽ hết sức quý giá vì chúng giúp hiểu sâu hơn về quá trình học của học sinh. Giáo viên sẽ nắm được các điểm yếu , điểm mạnh của học sinh, những vấn đề cần bổ sung cho các bài sau, những chỗ cần điều chỉnh trong giáo trình, giáo án của mình. Giáo viên cũng học được cách khoan dung với những lỗi không quan trọng, không làm ảnh hưởng đến nghĩa của lời nói và khuyến khích học sinh mạnh dạn hơn khi sử dụng ngoại ngữ. Trong chuyên đề này tôi mới chỉ đưa ra một số sáng kiến bước đầu. Tôi rất mong được sẽ có thể hoàn thiện sáng kiến này hơn và học sinh sẽ mạnh dạn hơn trong việc sử dụng tiếng Anh. 19
  12. TML, ngày 10 tháng 10 năm 2018 Người viết Trần Thị Ngọc Thuận Nhận xét của Hội đồng Khoa học đơn vị: Ngày tháng năm HIỆU TRƯỞNG 20