Sáng kiến kinh nghiệm Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

docx 37 trang thulinhhd34 7740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_hiep_hoi_cac_quoc_gia_dong_nam_a.docx
  • docBìa SKKN - Tuấn thối (1).doc
  • docMau 1.1_ Don de nghi cong nhan sang kien cap co so (1) (1).doc
  • docxMỤC LỤC SKKN 2020.docx

Nội dung tóm tắt: Sáng kiến kinh nghiệm Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

  1. tình huống, vấn đề đặt ra trong bài học một cách hiệu quả nhất. Giáo viên cần đầu tư thời gian công sức bài học mới đạt hiệu quả. - Đặc biệt khi tiến hành dạy học dự án, giáo viên cần luôn đồng hành cùng học sinh, quan tâm, hướng dẫn học sinh để có được các sản phẩm đạt kết quả. 9.2. Đối với học sinh - Học sinh cần tham khảo kiến thức các bộ môn khác liên quan đến bài học. - Phân công người viết, báo cáo sản phẩm theo nhóm đã phân công. - Bài thuyết trình trên powerponit. - SGK Lịch sử 12, Địa lý 11 và Giáo dục công dân 12, vở ghi. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Theo tôi chủ đề tích hợp này có nhiều lợi ích, đối với không chỉ giáo viên, học sinh Lợi ích với giáo viên - GV có cơ hội nghiên cứu nhiều môn học khác nhau Địa lí, Lịch sử, giáo dục công dân, Tiếng anh, Công nghệ thông tin , phát huy khả năng tư duy, sáng tạo. - GV dần nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng mềm trong hoạt động dạy học (sử dụng máy tính, máy chiếu, các công cụ tin học văn phòng, ). - Khi soạn bài có tích hợp kiến thức liên môn sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học trên nhiều khía cạnh nên tiết học sẽ sinh động, hấp dẫn hơn. - Vận dụng kiến thức liên môn trong bài học, giúp tôi trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và những kĩ năng hoạt động cần thiết nhất. Từ đó khuyến khích các em vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn. Lợi ích với với học sinh - HS đồng thời nắm được các kiến thức của nhiều môn học khác nhau (Địa lý 11, Lịch sử 12, Giáo dục công dân 12 ), biết cách vận dụng kiến thức một cách linh hoạt. - HS được tiếp cận nhiều với các phương tiện hỗ trợ dạy học, phát huy khả năng nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức (tư liệu, hình ảnh, máy chiếu, ). - HS phát huy được tinh thần học tập và làm việc theo nhóm. - Việc vận dụng kiến thức liên môn giúp học sinh phát huy được vai trò trung tâm của người học; phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, chủ động tích cực trong học tập của học sinh; giúp người học có thể vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống trong giáo dục. - Học sinh thấy hào hứng, sôi nổi, được làm việc nhiều hơn trong giờ học nên tiết học không nhàm chán nặng nề mà hấp dẫn. - Việc vận dụng kiến thức liên môn trong bài học cụ thể đã bồi dưỡng cho học sinh vốn kiến thức đa dạng phong phú từ đó vận dụng vào đời sống hiệu quả. Lợi ích với thực tiễn đời sống - xã hội 20 |
  2. Asean là một tổ chức có vai trò quan trọng ở khu vực và thế giới. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN - tháng 7 năm 1995, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam hội nhập nhanh chóng vào kinh tế khu vực và thế giới. Có những hiểu biết sâu sắc cụ thể về tổ chức này sẽ rất hữu ích cho các em học sinh 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Nhóm trưởng bộ môn lịch sử trường THPT Nguyễn Viết Xuân đánh giá: Đây là chủ đề tích hợp phù hợp với chương trình hiện hành, tránh được sự lặp đi lặp lại về kiến thức ở các bộ môn tổ hợp xã hội - Tổ trưởng tổ Sử - Địa – Giáo dục công dân đánh giá như sau: Việc tích hợp kiến thức ở ba bộ môn Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân như vậy có lợi ích khá thiết thực, giúp tiết kiệm thời gian giảng dạy, học sinh đỡ nhàm chán và kích thích học sinh tư duy sáng tạo. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): không 21 |
  3. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sản phẩm của nhóm dự án số 1 Trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân. BÁO CÁO DỰ ÁN SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ASEAN Nhóm thực hiện dự án: Nhóm 1 (Đoàn kết) 1. Poster 22 |
  4. 2. Danh sách nhóm STT HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ 1 Chu Thị Hiền Nhóm trưởng 2 Chu Thị Huyền Thư kí 3 Hoàng Văn Huỳnh Thành viên 4 Nguyễn Thị Hương Thành viên 5 Bùi Thị Linh Thành viên 6 Trần Văn Long Thành viên 7 Nguyễn Văn Lợi Thành viên 8 Trần Thị Lưu Thành viên 9 Phùng Thị Ly Thành viên 10 Thành viên Lương Thị Tuyết Nga I. Sự ra đời của ASEAN Từ sau năm 1945, nhiều quốc gia đã ra đời dưới những hình thức khác nhau ở Đông Nam Á. Năm 1945, Indonesia, Việt Nam và Lào tuyên bố độc lập. Năm 1946, Mỹ trao trả độc lập cho Philippines. Năm 1947, Anh trao trả độc lập cho Miến Điện (nay là Myanmar). Năm 1965, Singapore tách khỏi Liên bang Malaysia, tuyên bố thành nước cộng hòa độc lập. Ngày 31/12/1983, Anh trao trả độc lập cho Bruney. Thái Lan không là thuộc địa trực tiếp của một đế quốc nào nên sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II vẫn là quốc gia độc lập. Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á đã có dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa; đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm cách biến Đông Nam á thành “sân sau” của họ. Trong quá trình tìm kiếm sự hợp tác giữa các nước Đông Nam Á, nhiều tổ chức khu vực đã xuất hiện và một số hiệp ước giữa các nước trong khu vực được ký kết. Tháng 1/1959, Hiệp ước Hữu nghị và Kinh tế Đông Nam Á (SEAFET), gồm Malaysia và Philippines ra đời. Ngày 31/7/1961, Hiệp hội Đông Nam Á (ASEAN) - gồm Thái Lan, Philippines và Malaysia - được thành lập. Tháng 8/1963, một tổ chức gồm Malaysia, Philippines và Indonesia, gọi tắt là MAPHILINDO, được thành lập. Tuy nhiên, những tổ chức và Hiệp ước trên đây đều không tồn tại được lâu do những bất đồng giữa các nước về vấn đề lãnh thổ và chủ quyền ASA, MAPHILINDO không thành công, nhưng nhu cầu về một tổ chức hợp tác khu vực rộng lớn hơn ở Đông Nam Á ngày càng lớn. Trong khi đó, sau Chiến tranh Thế giới thứ II, các trào lưu hình thành “chủ nghĩa khu vực” trên thế giới đã xuất hiện và cùng với nó là sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC); Khu vực Thương mại Tự do Mỹ Latin (LAFTA); Thị trường chung Trung Mỹ (CACM) Việc thành lập các tổ chức khu vực này đã tác 23 |
  5. động đến việc hình thành ASEAN. Từ kinh nghiệm của EEC, các nước Đông Nam Á đều thấy rằng việc hình thành các tổ chức khu vực sẽ giúp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường hợp tác kinh tế, buôn bán và phân công lao động. Về mặt chính trị, các tổ chức khu vực giúp củng cố tình đoàn kết khu vực và giúp các nước vừa và nhỏ có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong các vấn đề quốc tế. Còn về mặt xã hội, chủ nghĩa khu vực có thể đưa ra các phương hướng hợp tác để giải quyết có hiệu quả các vấn đề đặt ra cho các nước thành viên. Sau nhiều cuộc thảo luận, ngày 8/8/1967, Bộ trưởng Ngoại giao các nước Indonesia, Thái Lan, Philippines, Singapore và Phó Thủ tướng Malaysia ký tại Bangkok bản Tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Từ 5 nước thành viên ban đầu, đến nay ASEAN đã có 10 quốc gia thành viên, gồm Indonesia, Thái Lan, Philippines, Singapore, Malaysia, Bruney (năm 1984), Việt Nam (năm1995), Lào (năm 1997), Myanmar (năm 1997) và Campuchia (năm1999). Hội nghị thành lập Asean ASEAN có diện tích 4,5 triệu km2, dân số khoảng 575 triệu người và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 2.487 tỷ USD (ước tính năm 2009). Thực tiễn đã chứng minh rằng, một Đông Nam Á thống nhất đã thúc đẩy cho hợp tác và vị thế ASEAN ngày càng lớn mạnh, là tiền đề quan trọng để ASEAN trở thành một cộng đồng. Cơ cấu tổ chức 1. Hội nghị Cấp cao ASEAN. 2. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (AMM). 3. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM). 4. Hội nghị Bộ trưởng các ngành. 5. Các Hội nghị Bộ trưởng khu vưc. 6. Hội nghị liên Bộ trưởng (JMM). 7. Tổng Thư ký ASEAN. 8. Ủy ban thường trực ASEAN (ASC). 9. Cuộc họp các quan chức cao cấp (SOM) 10. Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM) 11. Cuộc họp các quan chức cao cấp khác. 24 |
  6. 12. Cuộc họp tư vấn chung (JCM) 13. Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại 14. Ban Thư ký ASEAN quốc gia 15. Ủy ban ASEAN ở các nước thứ ba 16. Ban Thư ký ASEAN II. Quá trình phát triển. - Từ 1967 -1975: ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Tháng 2/1976, Hội nghị cấp cao lần 1 của ASEAN kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác (Hiệp ước Bali) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước. - Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Đương được cải thiện. - Mở rộng thành viên của ASEAN, Brunây (1984), Việt Nam (7/1995), Lào và Miama (1997), Campuchia (1999). - ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015. * Nội dung Hiệp ước Bali: +> Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. +> Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. +> Không sử dụng và đe doa bằng vũ lực với nhau. +> Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. +> Hợp tác phát triển có hiệu quả trong kinh tế, văn hóa, xã hội. Sau 40 năm tồn tại và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN ngày nay đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia Đông Nam Á là một thực thể chính trị - kinh tế quan trọng ở Châu Á - Thái Bình Dương và là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước lớn và các trung tâm quan trọng trên thế giới. Hiện nay, ASEAN đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với mục tiêu bao trùm là hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 và hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN. 25 |
  7. PHỤ LỤC 2: Sản phẩm của nhóm dự án số 2 Trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân. BÁO CÁO DỰ ÁN MỤC TIÊU VÀ CƠ CHẾ HỢP TÁC CỦA ASEAN Nhóm thực hiện dự án: Nhóm 2 (phát triển) Stt Họ và tên Nhiệm vụ 1 Phùng Quang Nhất Nhóm truởng 26 |
  8. 2 Đào Văn Phong Thư kí 3 Nguyễn Thị Phương Thành viên 4 Nguyễn Thị Phương Thành viên 5 Trần Văn Quân Thành viên 6 Đào Thị Thu Quỳnh Thành viên 7 Trần Thị Quỳnh Thành viên 8 Trần Hồng Sơn Thành viên 9 Nguyễn Văn Sỹ Thành viên 10 Nguyễn Đức Thành Thành viên 1. Mục tiêu của ASEAN: 1.1.Tuyên bố Băng Cốc (Tuyên bố của Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN - 8/8/1967) – được coi là Tuyên bố khai sinh ra ASEAN - nêu rõ tôn chỉ và mục đích của Hiệp hội là: “Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho một cộng đồng các nước Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng;” 1.2. Hiến chương ASEAN, văn kiện pháp lý quan trọng của ASEAN (15/12/2009) đã khẳng định lại các mục tiêu cơ bản trên, đồng thời bổ sung thêm các mục tiêu mới cho phù hợp với tình hình, cụ thể gồm 15 mục: Tóm lại: Tại sao mục tiêu chính của ASEAN lại nhấn mạnh đến hòa bình, ổn định? - Toàn cầu hoá là con đường tất yếu để phát triển đất nước: Quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới ở nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh tế. Asian cũng không ngoại lệ, ASEAN là tổ chức ra đời từ 8/8/1967 nhưng đến 28/07/1995 Việt 27 |
  9. Nam mới gia nhập. - Nhấn mạnh đến hòa bình bởi vì: Do chiều dài phát triển lịch sử của các quốc gia (có những năm dài đối đấu giữa thể chế chính trị khác biệt, trước đây Việt nam nói riêng và 3 nước đông dương nói chung không cùng tiếng nói với khu vực và xung đột diễn ra gay bất ổn). - Nhấn mạnh đến ổn định vì: Ổn định để hợp tác phát triển kinh tế, chung sống hà bình là ước nguyện của toàn nhân dân Asean. - Hơn nữa, thị trường Asean rộng lớn, các quốc gia lại có điểm tương đồng về mặt đại lí, dân tộc, chung nhiều thuận lợi trong hợp tác về giao thông, y tế giáo dục, xuất khẩu Và giúp đỡ nhau vượt qua sóng bão (Đông Nam Á nhiều biển và chịu nhiều tắc động tiêu cự của tự nhiên). * Vị trí địa lí: - Nằm ở Đông Nam châu Á, tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, Trung Quốc, Ấn Độ, Băng- la- đet - Nằm trên bán đảo Trung Ấn và quần đảo Mã Lai - Nằm trọn trong vành đai nội chí tuyến, vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải. - Gần các nền văn minh lớn của thế giới (Trung Quốc và Ấn Độ). => Thuận lợi: + Giao lưu phát triển kinh tế giữa các nước trong và ngoài khu vực nhất là với châu á Thái Bình Dương. + Giao lưu giữa các nền văn minh lớn trên thế giới (Trung Quốc, Ấn Độ) + Tạo cho khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú để phát triển nhiều ngành kinh tế (nông nghiệp, khai khoáng, biển ) => Khó khăn : + Nằm ở khu vực có nhiều thiên tai trên thế giới : bão, động đất, núi lửa, sóng thần . + Đặt ra nhiều thách thức lớn cho phát triển kinh tế. Như vậy: Chỉ có một Asean ổn định và hòa bình các nước mới có cơ hội để hát triển kinh tế xã hội có tiếng noí trên trường quốc tế, đó là 2 điều kiện đầu tiên và quyết định nhất phù hợp nguyện vọng của các quốc gia. 2. Cơ chế hợp tác của Asean. - Thông qua các hội nghị, các diễn đàn, các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, thể thao - Thông qua kí kết các hiệp ước hai bên, nhiều bên hoặc các hiệp ước chung. - Thông qua các dự án, chương trình phát triển. - Xây dựng khu vực thương mại tự do. Thực hiện cơ chế hợp tác sẽ bảo đảm cho ASEAN đạt được các mục tiêu chính và mục đích cuối cùng là hoà bình, ổn định và cùng phát triển. 28 |
  10. PHỤ LỤC 3: Sản phẩm của nhóm dự án số 3 Trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân. BÁO CÁO DỰ ÁN THÀNH TỰU VÀ THÁCH THỨC CỦA ASEAN Nhóm thực hiện dự án: nhóm 3 (phát triển) Danh sách nhóm 2 stt Họ và tên Nhiệm vụ 1 Nguyễn Đức Thành Trưởng nhóm 29 |
  11. 2 Triệu Văn Thành Thư kí 3 Bùi Thu Thảo Thành viên 4 Nguyễn Thị Thu Thành viên 5 Lê Thị Kim Thư Thành viên 6 Bùi Thị Thu Trang Thành viên 7 Đỗ Văn Trường Thành viên 8 Phan Anh Tuấn Thành viên 9 Bùi Thu Uyên Thành viên 10 Tô Thị Vân Thành viên 1. Thành tựu của Asean. - Qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, thành tựu lớn nhất mà ASEAN đạt được là có 10 quốc gia (trong số 11 quốc gia Đông Nam Á) tham gia thành viên ASEAN. - Năm 2004: + GDP của ASEAN đạt 799,9 tỉ USD. + Giá trị xuất khẩu đạt gần 552,5 tỉ USD. + Giá trị nhập khẩu đạt gần 492 tỉ USD. +Cán cân xuất khẩu của toàn khối luôn dương. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nứơc trong khu vực khá cao mặc dù còn chưa đều nhau và chưa thật vững chắc. - Đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt các quốc gia thay đổi nhanh chóng; cơ sở hạ tầng được phát triển theo hướng hiện đại hoá. Nhiều đô thị của các nước trong khu vực dần tiến kịp trình độ đô thị của các nước tiên tiến trên thế giới, ví dụ như: Xinggapo, Băng Cốc, Hồ Chí Minh, - Tạo dựng được một môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực. => là cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước cũng như toàn khu vực 30 |
  12. 2. Thách thức đối với ASEAN: -Tốc độ tăng trưởng kinh tế của giữa các nước thành viên không đồng đều, có sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng và các nước thành viên => ảnh hưởng tới mục tiêu phấn đấu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục và tiến bộ xã hội =>dẫn đến nguy cơ tụt hậu đối với một số nước. -Tồn tại một số bộ phận dân cư còn có mức sống thấp, còn tình trạng đói nghèo => là lực cản của sự phát triển về nhiều mặt và là nhân tố gây mất ổn định xã hội. -Mặc dù không còn chiến tranh nhưng vẫn còn tình trạng bạo loạn, khủng bố ở một số quốc gia, gây mất ổn định khu vực. -Một số vấn đề khác. - Trình đô thị hoá nhanh. - Vấn đề mâu thuẫn tôn giáo, sắc tộc. - Vấn đề về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Vấn đề việc làm và đào tạo nguồn nhân lực. ==> đòi hỏi các nước thành viên ASEAN phải nỗ lực hợp tác cùng khắc phục 31 |
  13. PHỤ LỤC 4: Sản phẩm của nhóm dự án số 4 Trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân. BÁO CÁO DỰ ÁN VIỆT NAM GIA NHẬP ASEAN Nhóm 4 (hợp tác) Danh sách nhóm 4 stt Họ và tên Nhiệm vụ 1 Nguyễn Thị Lan Anh Trưởng nhóm 2 Trần Văn Cương Thư kí 3 Hà Ngọc Dung Thành viên 4 Chu Văn Định Thành viên 5 Nguyễn Duy Đông Thành viên 6 Dương Văn Đức Thành viên 7 Lương Thị Hương Giang Thành viên 8 Nguyễn Thị Hà Thành viên 9 Nguyễn Thị Hạnh Thành viên 10 Khổng Thị Hậu Thành viên I.Tiến trình Việt Nam gia nhập ASEAN: Năm 1992 đánh dấu quá trình hội nhập khu vực của Việt Nam sau khi tham gia Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC), và trở thành Quan sát viên, tham dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN (AMM) hàng năm. Trong thời gian này, Việt Nam cũng bắt đầu tham gia các hoạt động của một số Ủy ban hợp tác chuyên ngành ASEAN. 32 |
  14. Tháng 7/1994, Việt Nam được mời tham dự cuộc họp đầu tiên của Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) và trở thành một trong những thành viên sáng lập của Diễn đàn này. Ngày 28/7/1995, tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28 (AMM- 28) tại Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này. Kể từ đó đến nay, Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực hợp tác của ASEAN và có những đóng góp tích cực trong việc duy trì đoàn kết nội khối, tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên cũng như giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và thành công của ASEAN ngày hôm nay. II. Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam: * Thời kỳ 1967-1973: Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippines và Thái lan) là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến ở Việt Nam, dẫn đến quan hệ căng thẳng. * Thời kỳ 1973-1978: - Sau hiệp định Paris (1973) Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Malaysia và Singapore, năm 1976 đặt quan hệ với Thái lan và Philippines. - Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau, đặt quan hệ hợp tác song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực * Thời kỳ 1979-1989: Do vấn đề Campuchia, nên có quan hệ đối đầu, các quan hệ bị đình trệ * Thời kỳ 1989-1992: Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hoà bình. Có sự thay đổi trong quan hệ giữa 5 nước lớn trong Hội đồng bảo an; ĐNÁ về thời kỳ hoà bình, ổn định trong hợp tác và pháp triển ) - Giữa ASEAN và các nước Đông Dương đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên mọi lĩnh vực. - Các nước ASEAN có vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng. * Thời kỳ 1992-1995: - 22/7/1992 Việt Nam được mời làm quan sát viên. - 28/7/1995 VN chính thức gia nhập ASEAN Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á. III. Cơ hội và thách thức của Việt Nam. 1. Cơ hội: - Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế trong khu vực - Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực. - Tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế. - Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực. 33 |
  15. 2.Thách thức: - Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực. - Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực. - Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống của dân tộc. 34 |
  16. PHỤ LỤC 5: BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ STT HỌ VÀ TÊN ĐIỂM THEO NHÓM DỰ ÁN BÀI KIỂM TRA 1 Nguyễn Thị Lan Anh 9 8 2 Trần Văn Cương 9 9 3 Hà Ngọc Dung 9 8 4 Chu Văn Định 9 10 5 Nguyễn Duy Đông 9 8 6 Dương Văn Đức 9 9 7 Lê Thị Hương Giang 9 7 8 Nguyễn Thị Hà 9 7 9 Nguyễn Thị Hạnh 9 10 10 Khổng Thị Hậu 9 7 11 Nguyễn Thị Hậu 10 8 12 Chu Thị Hiền 10 8 13 Chu Thị Huyền 10 8 14 Hoàng Văn Huỳnh 10 8 15 Nguyễn Thị Hương 10 8 16 Bùi Thị Linh 10 7 17 Trần Văn Long 10 7 18 Nguyễn Văn Lợi 10 9 19 Trần Thị Lưu 10 10 20 Phùng Thị Ly 10 9 21 Lương Thị Tuyết 9 8 Nga 22 Bùi Trọng Nghĩa 9 7 23 Nguyễn Thị Nguyệt 9 8 24 Trần Thị Thanh Nhàn 9 7 25 Phùng Quang Nhất 9 8 26 Đào Văn Phong 9 7 27 Nguyễn Thị Phương 9 7 28 Nguyễn Thị Phương 9 7 29 Trần Văn Quân 9 9 30 Đào Thị Thu Quỳnh 9 9 31 Trần Thị Quỳnh 9 8 32 Trần Hồng Sơn 8 9 33 Nguyễn Văn Sỹ 8 8 34 Nguyễn Đức Thành 8 7 35 Triệu Văn Thành 8 8 35 |
  17. 36 Bùi Thu Thảo 8 8 37 Nguyễn Thị Thu 8 9 38 Lê Thị Kim Thư 8 7 39 Bùi Thị Thu Trang 8 6 40 Đỗ Văn Trường 8 7 Vĩnh Tường, ngày 12 tháng 02 Vĩnh Tường, ngày 14 tháng 02 Vĩnh Tường,ngày10 tháng 02 năm 2020 năm 2020 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Phạm Thị Hòa Nguyễn Thị Tuấn 36 |
  18. TÀI LIỆU THAM KHÁO. 1.Sách giáo khoa, lịch sử 12, nxb Giáo dục. 2. Sách giáo khoa Giáo dục công dân 12. Nxb Giáo dục. 3. Sách giáo khoa Địa Lý 11, Nxb giáo dục. 4. Đổi mới, thiết kế giáo án lịch sử 12, nxb Giáo dục. 5. Đổi mới, thiết kế giáo án giáo dục công dân 12, nxb Giáo dục. 6. Sách giáo viên Địa lý 11, nxb Giáo dục. 7. Lịch sử thế giới hiện đại, nxb Đại học sư phạm. 8. Lược sử Đông Nam Á, chủ biên Vũ Dương Ninh, nxb giáo dục. 9. Tài liệu tập huấn về tích hợp hè 2016. 10. Một số trang website về Asean. 37 |